https://drive.google.com/file/d/1iPxObkvgNqd9fxKBreB-evi86eQPcc_O/view?usp=drive_link
UBND HUYỆN NAM TRÀ MY
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ CANG
|
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
|
|
Trà Cang, ngày 27 tháng 09 năm 2023
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA TRƯỜNG PTDTBT-THCS TRÀ CANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/QĐ-THCS ngày 27 tháng 09 năm 2023 )
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh.
- Bản quy chế này cụ thể hóa những quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường ban hành theo Quyết định số 04/2000/QD-BGD-ĐT ngày 1/3/2000 của Bộ trưởng Bộ giáo dục & Đào tạo để áp dụng trong hoạt động của trường PTDTBT-THCS Trà Cang.
Điều 2: Những căn cứ chính để xây dựng Quy chế.
1. Căn cứ Nghị định số: 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ, về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập ;
2. Căn cứ Quyết định số: 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động Nhà trường;
4. Căn cứ thông tư số11/2020/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2020 về việc hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập;
3. Tình hình thực tế của nhà trường trước yêu cầu xây dựng và phát triển Trường PTDTBT-THCSTrà Cang.
Điều 3: Mục đích của việc ban hành Quy chế:
1. Là cơ sở pháp lý ban hành cho CB-GV-NV thực hiện giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến nhằm xây dựng và phát triển nhà trường, thực hiện có hiệu quả cao nhất nhiệm vụ chính trị của trường.
2. Thực hiện củng cố kỷ cương nề nếp dạy học, nghiên cứu khoa học.
Điều 4: Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong nhà trường:
1. Thực hiện dân chủ bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và các tổ chức cơ sở Đảng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, gắn liền với trách nhiệm, quyền hạn của Hiệu trưởng theo chế độ thủ trưởng và vai trò đại diện của các tổ chức đoàn thể trong trường.
2. Thực hiện dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật, quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm của CB-GV-NV, dân chủ phải gắn liền với kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường.
3. Ngăn chặn xử lý nghiêm minh các hành vi trù dập, xâm phạm quyền dân chủ và các hành vi lợi dụng dân chủ để bôi nhọ người khác, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự nhà trường và cá nhân.
Điều 5: Các hình thức thực hiện trong nhà trường:
1. Dân chủ đại diện:
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua đại diện là tổ trưởng chuyên môn, người đứng đầu các đoàn thể và học sinh thì thông qua Ban cán sự lớp.
2. Dân chủ trực tiếp:
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trực tiếp phản ánh những ý kiến đóng góp hoặc đề xuất những yêu cầu chính đáng và hợp pháp của mình với Hiệu trưởng bằng trao đổi trực tiếp hoặc bằng đơn thư có ký tên.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG NHÀ TRƯỜNG
Mục I: Trách nhiệm của Hiệu Trưởng.
Điều 6:
1. Hiệu Trưởng là người đứng đầu, đại diện nhà trường trước xã hội và Pháp luật trong quan hệ đối nội, đối ngoại.
2. Hiệu trưởng trực tiếp điều hành và quản lý các hoạt động trong nhà trường theo chế độ thủ trưởng và tuân thủ các quy định của pháp luật. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Điều 7: Những việc Hiệu trưởng lấy ý kiến bằng một trong hai hình thức dân chủ trực tiếp hoặc dân chủ đại diện trước khi quyết định.
1. Kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch tuyển sinh.
2. Xây dựng mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, học sinh của nhà trường.
3. Xét thuyên chuyển, nâng lương, hết tập sự cho CB-GV.
4. Kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, trang bị trong trường.
5. Các biện pháp tổ chức phong trào thi đua, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng các cấp.
6. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động và lề lối làm việc trong trường.
7. Báo cáo sơ kết, tổng kết năm học và phương hướng, nhiệm vụ năm học mới.
Điều 8: Những việc Hiệu trưởng thông báo công khai, thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà Nước, nội quy, quy chế của nhà trường đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
2. Tổ chức công khai tài chính trong và ngoài ngân sách Nhà Nước cấp hàng năm theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí tiếp CB-GV-NV và học sinh theo định kỳ. Thực hiện chế độ hội họp (giao ban, họp hội đồng sư phạm, hội nghị CBCCVC...).
4. Đặt hòm thư góp ý kiến để tiếp nhận những ý kiến đóng góp của CB-GV-NV và học sinh.
5. Giải đáp các ý kiến, giải quyết các đơn kiếu nại, tố cáo theo luật định và thông báo công khai cách giải quyết.
6. Định kỳ gặp gỡ đại điện học sinh để nghe và giải quyết những vấn đề liên quan đến việc học tập, chính sách, đời sống vật chất, tinh thần của học sinh.
7. Chỉ đạo và tổ chức Hội nghị CB-CC-VC hàng năm từ cấp tổ đến cấp trường.
Mục II: Trách nhiệm của Cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Điều 9: Cán bộ, giáo viên, nhân viên có trách nhiệm:
1. Thực hiện đúng nghĩa vụ và quyền hạn của mình theo quy định của Luật giáo dục và pháp lệnh cán bộ công chức; những quy định và quy chế của nhà trường.
Trong khi thi hành nhiệm vụ CB-GV-NV phải phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên.
CB-GV-NV có quyền trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có khác ý kiến với người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên.
2. Tham gia đóng góp ý kiến và thực hiện đúng những nội dung nêu trong điều 7 của bản Quy chế này sau khi đã được phê duyệt.
3. Đấu tranh chống những biểu hiện bè phái, mất đoàn kết, cửa quyền, quan liêu, vi phạm dân chủ, vi phạm nội quy, quy chế nhà trường.
4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự CB-GV-NV, tôn trọng đồng nghiệp và học sinh, bảo vệ truyền thống, uy tín của nhà trường.
5. Những giáo viên đạt danh hiệu thi đua từ HTXSNV trở lên được ưu tiên trong việc phân công lao động đầu năm, theo thứ tự từ giáo viên giỏi trước.
Mục III: Những việc CB-GV-NV được biết và tham gia ý kiến.
Điều 10: Những việc CB-GV-NV được biết thông qua hình thức dân chủ trực tiếp hoặc dân chủ đại diện.
1. Những chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng, Nhà nước, ngành đối với CB-GV-NV.
2. Nội quy, quy chế của nhà trường.
3. Việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của Pháp luật.
4. Việc công khai tài chính trong và ngoài ngân sách Nhà Nước cấp theo quy định của những văn bản vi phạm pháp luật.
5. Việc giải quyết các chế độ, quyền lợi vật chất và tinh thần cho nhà giáo, CB-GV-NV theo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà Nước và những quy định của nhà trường.
6. Việc thi tuyển dụng, thi nâng ngạch CB-GV-NV, nâng lương, điều động, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật CB-GV-NV.
7. Vấn đề cử CB-GV-NV đi học nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
8. Báo cáo sơ kết, tổng kết và nhận xét, đánh giá công chức hàng năm của Hiệu trưởng.
Điều 11: Những việc học sinh được biết.
1. Chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành và những quy định cụ thể của trường đối với học sinh.
2. Chương trình, kế hoạch đào tạo hàng năm của trường.
3. Những thông tin liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh.
Điều 12: Những việc học sinh được tham gia ý kiến.
1. Nội quy, quy chế của nhà trường liên quan đến học sinh.
2. Tổ chức phong trào thi đua và hoạt động khác liên quan đến học sinh.
3. Việc tổ chức giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học trong trường liên quan đến quyền lợi chính đáng của học sinh.
Mục IV: Trách nhiệm của các tổ chuyên môn và các đoàn thể trong trường.
Điều 13: Trách nhiệm của các tổ chuyên môn, thư ký hội đồng, kế toán, thủ quỹ, thư viện.
Tổ trưởng các tổ chuyên môn và các thành viên trong hội đồng tư vấn của nhà trường là người đại diện cho đơn vị có trách nhiệm:
1. Tham mưu và đề xuất những biện pháp giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt những quy định trong bản quy chế này.
2. Chấp hành và tổ chức tốt các hoạt động dân chủ trong tổ, bao gồm những nội dung phải thông báo công khai và những việc phải làm liên quan trực tiếp đến CB-GV-NV và học sinh.
3. Thực hiện nghiêm túc lề lối làm việc trong tổ, giữa các tổ chuyên môn với nhau, giữa tổ với nhà trường; hoàn thành tốt các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; chấp hành nghiêm túc những quy định của luật giáo dục, pháp lệnh CBCCVC và nội quy, quy chế của nhà trường.
Điều 14: Trách nhiệm của các đoàn thể trong trường:
Người đúng đầu các đoàn thể trong trường là người đại diện cho đoàn thể như: Công đoàn, Chi đoàn, Đoàn đội, có trách nhiệm:
1. Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện quy chế này.
2. Thực hiện vai trò dân chủ đại diện, tích cực tham gia góp ý kiến về các chủ trương, biện pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
3. Tuyên truyền, giáo dục đoàn viên phát huy tinh thần dân chủ, thực hiện đúng các quy định trong bản quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà trường
4. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường tham mưu đề nghị Hiệu trưởng giải quyết.
5. Ban đại diện hội phụ huynh học sinh có trách nhiệm thu thập ý kiến đóng góp của phụ huynh học sinh để cùng nhà trường giải quyết các vấn đề như: Cơ sở vật chất, vận động học sinh đến lớp, quản lý giáo viên của trường.
CHƯƠNG III
QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TRONG NỘI BỘ NHÀ TRƯỜNG, GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 15: Quan hệ giải Quyết công việc trong nội bộ nhà trường.
1. Các tổ chuyên môn, đoàn thể thực hiện theo chức năng và phối hợp với tinh thần cộng đồng trách nhiệm, tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng Pháp luật và nội quy, quy chế nhà trường.
2. Hiệu trưởng là người trực tiếp điều hành và quản lý các hoạt động trong trường có trách nhiệm chỉ đạo, điều phối các bộ phận giải quyết công việc theo chế độ thủ trưởng nhằm bảo đảm chất lượng hiệu quả cao.
3. Phó Hiệu trưởng giúp Hiệu trưởng điều hành, quản lý một số lĩnh vực, công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc đột xuất được Hiệu trưởng giao. Khi giải quyết các công việc được Hiệu trưởng phân công, phó hiệu trưởng sử dụng quyền hạn của Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về hiệu quả công việc.
Điều 16: Quan hệ giữa nhà trường với cơ quan quản lý cấp trên.
1. Phục tùng sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đúng quy định, kịp thời và nghiêm túc.
2. Phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc của nhà trường với cơ quan quản lý cấp trên bằng văn bản hoặc thông qua đại diện.
Điều 17: Quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương.
Hiệu trưởng có trách nhiệm đảm bảo mối quan hệ mật thiết với cơ quan, chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết những công việc liên quan đến hoạt động của nhà trường.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18: Bản quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 19: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức đoàn thể và toàn thể CB-GV-NV, học sinh trong trường có trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Điều 20: Các tập thể và cá nhân trong trường thực hiện tốt quy chế này sẽ được khen thưởng, vi phạm quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)